NộI Dung
Ví dụ, dư thừa sắt trong máu có thể gây mệt mỏi, sụt cân không rõ lý do, suy nhược, rụng tóc và thay đổi chu kỳ kinh nguyệt và có thể được điều trị bằng cách sử dụng thuốc, thay đổi chế độ ăn uống hoặc cắt bỏ tĩnh mạch chẳng hạn, theo khuyến cáo y tế. Ngoài ra, nó cũng có thể dẫn đến suy một số cơ quan, chẳng hạn như gan, tuyến tụy, tim và tuyến giáp, cũng như tạo điều kiện cho bệnh ung thư gan khởi phát.
Nồng độ sắt tăng cao thường có liên quan đến một bệnh di truyền gọi là bệnh huyết sắc tố, nhưng chúng cũng có thể liên quan đến việc truyền máu quá nhiều hoặc sử dụng các chất bổ sung vitamin, ví dụ, điều quan trọng là phải xét nghiệm máu để biết nồng độ sắt. trong máu và do đó bắt đầu điều trị.
Các triệu chứng của thừa sắt
Các dấu hiệu và triệu chứng đầu tiên của thừa sắt có thể thấy ở nam giới từ 30 đến 50 tuổi và ở phụ nữ sau khi mãn kinh, vì trong thời kỳ kinh nguyệt, cơ thể bị mất sắt, làm chậm sự khởi phát của các triệu chứng.
Sắt dư thừa có thể gây ra một số triệu chứng không cụ thể có thể bị nhầm lẫn với các bệnh khác như nhiễm trùng hoặc thay đổi nội tiết tố, chẳng hạn như mệt mỏi, suy nhược và đau bụng chẳng hạn. Các triệu chứng khác có thể cho thấy thừa sắt trong máu là:
- Sự mệt mỏi;
- Yếu đuối;
- Bất lực;
- Đau bụng;
- Giảm cân;
- Đau khớp;
- Rụng tóc;
- Thay đổi chu kỳ kinh nguyệt;
- Rối loạn nhịp tim;
- Sưng tấy;
- Teo tinh hoàn.
Thừa sắt trong máu có thể xảy ra do thiếu máu kéo dài, truyền máu liên tục, nghiện rượu, thalassemia, sử dụng quá nhiều chất bổ sung sắt hoặc bệnh huyết sắc tố, là một bệnh di truyền dẫn đến tăng hấp thu sắt trong ruột, có thể dẫn đến thay đổi màu da. Tìm hiểu tất cả về bệnh hemochromatosis.
Biến chứng của thừa sắt trong máu
Sắt dư thừa trong cơ thể có thể tích tụ trong các cơ quan khác nhau, chẳng hạn như tim, gan và tuyến tụy, có thể dẫn đến một số biến chứng, chẳng hạn như tăng mỡ gan, xơ gan, tim đập nhanh, tiểu đường và viêm khớp, ví dụ.
Ngoài ra, sự tích tụ sắt trong cơ thể cũng có thể đẩy nhanh quá trình lão hóa do sự tích tụ của các gốc tự do trong tế bào. Gan là cơ quan bị ảnh hưởng nhiều nhất dẫn đến rối loạn chức năng gan.
Vì vậy, nếu có các triệu chứng thừa sắt hoặc nếu người bệnh bị thiếu máu hoặc truyền máu, điều quan trọng là bạn phải đi khám để được đánh giá nồng độ sắt và từ đó có thể ngăn ngừa các biến chứng.
Làm thế nào để biết nồng độ sắt trong máu
Nồng độ sắt trong máu có thể được kiểm tra bằng xét nghiệm máu, ngoài việc thông báo lượng sắt lưu thông, còn đánh giá lượng ferritin, một loại protein chịu trách nhiệm cung cấp sắt cho cơ thể. Tìm hiểu thêm về xét nghiệm Ferritin.
Ví dụ, trong trường hợp mắc bệnh huyết sắc tố, tiền sử gia đình thừa sắt trong máu hoặc nghiện rượu, điều quan trọng là phải theo dõi định kỳ nồng độ sắt trong máu để tránh các biến chứng. Ngoài ra, điều quan trọng là người đó phải biết các triệu chứng của thừa sắt, chẳng hạn như suy nhược, đau bụng hoặc giảm cân mà không rõ nguyên nhân để có thể bắt đầu điều trị nếu cần thiết.
Cách xử lý lượng sắt dư thừa
Phương pháp điều trị để giảm lượng sắt trong máu khác nhau tùy theo mức khoáng chất này, các triệu chứng và liệu có biến chứng hay không, và có thể áp dụng các chiến lược sau:
1. Phlebotomy
Phlebotomy, còn được gọi là chảy máu điều trị, bao gồm hút từ 450 đến 500 ml máu từ bệnh nhân, cũng giúp giảm lượng sắt trong cơ thể.
Quy trình này đơn giản và được thực hiện như thể hiến máu và lượng chất lỏng được lấy ra được thay thế dưới dạng nước muối.
2. Thay đổi trong chế độ ăn uống
Để giúp kiểm soát, bạn nên tránh tiêu thụ thực phẩm giàu chất sắt, chẳng hạn như gan, mề, thịt đỏ, hải sản, đậu và các loại rau có màu xanh đậm, chẳng hạn như cải xoăn và rau bina. Tìm hiểu những thực phẩm giàu chất sắt cần tránh.
Ngoài ra, nên tiêu thụ các loại thực phẩm làm giảm hấp thu sắt trong cơ thể như sữa và các sản phẩm từ sữa và trà đen. Ví dụ, một chiến lược tốt là tiêu thụ sữa chua như một món tráng miệng cho bữa trưa và bữa tối.
3. Dùng thuốc bổ sung thải sắt
Chelators là loại thuốc liên kết sắt trong cơ thể và ngăn chất dinh dưỡng này tích tụ và gây hại cho các cơ quan khác, chẳng hạn như gan, tuyến tụy và tim.
Chelators có thể được dùng dưới dạng viên nén hoặc tiêm qua kim tiêm dưới da trong khoảng 7 giờ, giải phóng thuốc dưới da trong khi người bệnh ngủ.